VISA DU HỌC HÀN QUỐC CÓ CHUYỂN ĐỔI ĐƯỢC KHÔNG?

Một số bạn sau khi sang du học tại Hàn Quốc đang được cấp visa D4 và D2 nhưng lại muốn chuyển đổi sang visa D10 vậy thủ tục chuyển đổi visa du học như thế nào?


Trước hết, đối với  quy định đi du học Hàn Quốc 2017 có 2 loại visa được cấp là visa D2 và visa D4. Trường hợp D4 thì bạn phải thi toppik để được chuyển sang visa D2. D2 là loại visa cấp cho các chương trình đào tạo hệ chính quy gồm đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, hoặc các chương trình học thuật, nghiên cứu được đào tạo bởi các chương trình cao đẳng, đại học, học viện hợp pháp của chính phủ Hàn Quốc.
Còn visa D-10 là visa dành cho du học sinh sau khi tốt nghiệp tại Hàn Quốc nếu có nhu cầu ở lại xin việc làm sẽ xin chuyển đổi visa từ D2 sang D10. Có thể gia hạn visa tối đa thêm một năm cho mỗi lần xin gia hạn. Visa này được gọi tên theo tiếng Hàn là 구직비자, tức là visa tìm việc làm, có ký hiệu D-10.
Visa D-10 là visa dành cho những đối tượng cần chuẩn bị thời gian để lựa chọn nghề nghiệp mang tính chuyên môn chứ không dành cho lao động phổ thông. Thường là dành cho các bạn sắp tốt nghiệp trường tại Hàn khi du học Hàn Quốc. Thời hạn gia hạn cho visa D-10 là này 6 tháng một lần. Trong thời gian có visa D-10 này, bạn sẽ không được làm việc chính thức (chấp nhận hình thức thử việc), tức khi đã xin được việc làm chính thức thì bạn phải đổi visa ngay sau khi được công ty tuyển dụng.


Hồ sơ xin chuyển đổi visa D2 sang D10 bao gồm các giấy tờ sau:
(Lưu ý: Các bạn chuẩn bị những giấy tờ dưới đây và đưa đến Cục quản lý xuất nhập cảnh nơi bạn đăng ký CMND,  nhân viên của của Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ hướng dẫn và giúp bạn chuyển đổi visa nhé!)
여권(hộ chiếu)
외국인등록증(chứng minh thư Hàn Quốc)
비자 신청서 (출입국양식)đơn xin cấp visa (mẫu cục quản lý xuất nhập cảnh) 
졸업증명서(bằng tốt nghiệp) 
성적증명서(bảng điểm)
학위증 복사본(bản sao học vị) 
구직활동계획 (출입국양식)kế hoạch tìm việc (mẫu cuc quản ly xuất nhập cảnh)
수수료10만원(lệ phí 130.000 won)
Vào lần gia hạn visa D10 thứ hai, nếu vẫn chưa tìm được việc thì ngoài các giấy tờ trên, bạn còn phải nộp thêm các giấy tờ chứng minh trong 6 tháng trước đó mình đã nỗ lực tìm việc như thế nào. Đó có thể chỉ là các email trao đổi giữa bạn và người chịu trách nhiệm liên lạc của công ty bạn dự tuyển, cũng có thể là thông báo bạn đã trúng tuyển vòng một, hoặc cũng có thể là thông báo mà công ty nào đó hẹn bạn đến phỏng vấn… Những giấy tờ đó đều được chấp nhận là điều kiện cho phép bạn gia hạn thêm sáu tháng nữa





VISA CƯ TRÚ VÔ THỜI HẠN ( THẺ XANH) F – 5 – 10
Từ ngày 10/02/2015, Bộ Tư pháp Hàn Quốc đã nới lỏng một số loại VISA cho người nước ngoài, nổi bật trong đó là visa định cư F-5-10. visa F-5 tương tự như thẻ xanh ở Mỹ (thực tế thẻ chứng minh được cấp cũng có màu xanh lá cây) cấp cho bạn bạn có quyền cư trú vĩnh viễn (permanent resident) tại Hàn Quốc.
I. LỢI ÍCH CỦA VISA F-5
– F-5 là visa thường trú, có hiệu lực vô thời hạn. Từ lúc có F-5, bạn không cần quan tâm đến các vấn đề về gia hạn, chuyển đổi VISA của bản thân nữa.
– Nếu sau này rời khỏi Hàn Quốc, mỗi 2 năm bạn phải nhập cảnh Hàn một lần để duy trì visa này.
– Vợ hoặc chồng của người có VISA F-5 sẽ được đổi sang VISA cư trú F-2, sẽ được làm việc bất cứ lĩnh vực nào và không cần công ty hay người khác bảo lãnh.
– Đối với con cái, con sinh trước khi ba/mẹ có F-5 sẽ được đổi sang visa cư trú F-2, con sinh sau khi ba/mẹ có F-5 thì được F-5 ngay lần đầu tiên đi làm thẻ chứng minh thư người nước ngoài.
II. ĐIỀU KIỆN
1. Thu nhập năm gần nhất cao hơn thu nhập bình quân đầu người của người Hàn (GNI per capita).
2. Đã và đang làm việc dưới dạng 정규직 (ngược lại là 계약직) tối thiểu 1 năm.
3. Hiện đang lưu trú tại Hàn Quốc dưới 1 trong các visa E1~E7 hoặc F-2 (chuyển từ các loại kia sang) VÀ THỎA MÃN 1 TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN DƯỚI ĐÂY:
3.1 Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Hàn Quốc: tổng thời gian lưu trú ở Hàn Quốc >= 1 năm tính từ ngày nhận bằng.
3.3 Tốt nghiệp Đại học thuộc nhóm ngành science and engineering HOẶC thạc sĩ tại Hàn Quốc: tổng thời gian lưu trú ở Hàn Quốc >= 3 năm tính từ ngày nhận bằng.
3.2 Không tốt nghiệp ở Hàn Quốc: tốt nghiệp đại học trở lên trong nhóm ngành advanced technology (첨단기술분야): IT, Technology Management (기술경영), Nano (나노), Digital (디지털전자), Bio (바이오), Transport and Machinery (수송 및 기계), New material (신소재), Environment and Energy (환경 및 에너지) VÀ tổng thời gian lưu trú ở Hàn Quốc >= 3 năm trở lên dưới các visa E1~E7 hay F-2 (chuyển từ các loại kia sang)
III. THỦ TỤC GIẤY TỜ
1. Application form, có dán ảnh 3.5cm x4.5cm nền trắng, chụp trong 6 tháng trở lại. 
2. Passport (여권)
3. ID card (외국인등록증)
4. Giấy bảo lãnh (신원보증서). 
5. Lý lịch tư pháp (Criminal record) tại Việt Nam. Tham khảo thủ tục tại đây. Nếu tốt nghiệp Tiến sĩ tại Hàn Quốc thì không cần giấy này.
6. Bằng Đại học/Thạc sĩ/Tiến sĩ (cấp cao nhất) tại Hàn Quốc hoặc Việt Nam
7. Certificate of employment (재직증명서): xin tại công ty mình đang làm việc. Cần thể hiện là nhân viên chính thức (정규직).
8. Business registration of company (사업자 등록증): xin tại công ty mình đang làm việc.
9. Income certificate – 소득금액증명원: Bản copy chứng nhận nộp thuế thu nhập có thể hiện tổng thu nhập của người nộp đơn trong năm gần nhất được cấp bởi Korea Tax Office.
10. Bank statement (입출금내역서). Xin ở ngân hàng mà bạn sử dụng.
11. Hợp đồng nhà hoặc Giấy chứng nhận nhà ở (거주/숙소제공 확인서), có thể nhờ chủ nhà ký xác nhận. 
12. 영주자격신청사보고서.
LỆ PHÍ: 230,000 KRW bao gồm 200,000KRW phí chuyển sang F-5 và 30,000KRW tiền làm thẻ mới.
Thời gian xét hồ sơ: 30 – 45 ngày.
IV. MỘT SỐ LƯU Ý, KINH NGHIỆM
– Trong các loại giấy tờ kể trên, số 4 신원보증서 – giấy bảo lãnh của người Hàn là khó làm nhất vì họ cần phải chịu trách nhiệm nếu bạn vi phạm pháp luật hay mắc nợ tại Hàn Quốc.
– Nhân viên 정규직 là nhân viên chính thức, khác với 계약직 là làm việc bán thời gian hoặc làm theo dự án (thậm chí là dự án vài năm). Hãy kiểm tra lại với nhân viên nhân sự của công ty về vấn đề này. Trong trường hợp không phải là nhân viên 정규직, nên thương lượng với công ty để được công nhận.
– Lý lịch tư pháp: thời hạn lúc nộp hồ sơ PHẢI LÀ 3 tháng kể từ ngày cấp của Sở tư pháp địa phương. Đây là loại giấy dễ làm nhưng tốn rất nhiều thời gian đối với người ở nước ngoài và qua các bước dịch và chứng thực. Trung bình mất từ 30- đến 60 ngày mới đến được Hàn Quốc.
– Chứng minh thu nhập:
+ GNI per capita của Hàn Quốc năm 2014 là 28,180$ tương đương với 29,680,000원 (năm 2013 là 28,695,000 KRW).
+ Con số chứng minh THU NHẬP (không phải chỉ lương) PHẢI là con số nằm trong 소득금액증명원 – giấy xác nhận đóng thuế của cơ quan thuế Hàn Quốc.
+ Nếu có kế hoạch xin F-5 thì trước đó bạn cần chú ý mức thu nhập cần vượt GNI per capita dự kiến của Hàn Quốc. Nếu không chắc về khả nặng này, bạn NÊN thương lượng với công ty để thu nhập của mình cao hơn mức dự kiến và đủ điều kiện nộp hồ sơ.
Ví dụ nếu năm 2016 bạn tốt nghiệp hoặc E-7 được 3 năm và có kế hoạch nộp F-5-10 nhưng mức thu nhập của năm 2015 không cao hơn mức GNI per capita dự kiến của năm 2014 (~ GNI per capita năm 2015 * 110% ~ 33 triệu won), bạn nên thương lương để công ty nâng lương hoặc thưởng để mức thu nhập cả năm vượt qua con số này, bạn sẽ chịu tiền thuế thu nhập và hoàn lại tiền chênh lệch.
– 소득금액증명원:
+ Bạn có thể in qua mạng trên HomeTax hoặc tại Minwon.
+ Hoặc có thể ra cơ quan thuế (세무서) gần nhất để xin.
+ Nếu thời điểm nộp hồ sơ mà 소득금액증명원 của năm trước chưa có thì bạn CẦN bản 소득금액증명원 năm trước đó nữa đồng thời nộp giấy chứng nhận đóng thuế do công ty cấp của năm trước.
Ví dụ năm 2016 đi nộp hồ sơ mà 소득금액증명원 của năm 2015 chưa có (thường tới tháng 5/2016 mới có) thì bạn CẦN nộp 소득금액증명원 của năm 2014 và giấy chứng nhận đóng thuế do công ty cấp của năm 2015.










CHUYỂN ĐỔI VISA C3 ( thăm thân nhân) sang visa F3


Khi mời vợ/chồng hay con ruột (dưới 19 tuổi) sang Hàn Quốc với visa thăm thân C-3 có thời hạn bằng hoặc dưới 90 ngày, bạn có thể đưa người thân đến Văn phòng Xuất nhập cảnh gần nhất để đổi sang visa F-3. Visa F-3 này là VISA phụ thuộc, có thể đổi ngay khi người thân vừa sang Hàn, có thời hạn bằng với thời hạn với bạn – người bảo lãnh.


Với VISA F-3, vợ/chồng hay con (dưới 19 tuổi) bạn sẽ có thẻ chứng minh thư người nước ngoài (외국인등록증) và sau này khi sang Hàn Quốc lại không cần xin VISA nữa nếu thẻ còn hạn.


Thủ tục


1. Application form; có dán ảnh thẻ, khổ 3.5cm x4.5cm. 


2. Hộ chiếu(여권) và ID (외국인등록증) của người bảo lãnh


3. Hộ chiếu(여권) của người được bảo lãnh


4. Hợp đồng nhà hoặc Giấy chứng nhận nhà ở (거주/숙소제공 확인서), có thể nhờ chủ nhà ký xác nhận. 


5. Giấy tờ chứng minh quan hệ:


– Người được bảo lãnh là vợ/chồng: Giấy đăng ký kết hôn (Dịch công chứng tiếng Anh hoặc Hàn)


– Người được bảo lãnh là con ruột: Giấy khai sinh (Dịch công chứng tiếng Anh hoặc Hàn)


6. Chứng minh tài chính: Thường không yêu cầu, tuy nhiên nếu chuẩn bị được một trong các giấy tờ sau thì tốt hơn: Income certificate(소득금액증명원), Bank statement (입출금내역서).


Lệ phí:


– Phí đổi VISA: 100,000 KRW


– Phí làm thẻ: 30,000 KRW


– Phí ship: 3,000 KRW


Tổng lệ phí là 133,000 KRW cho trường hợp nhận qua bưu điện hoặc 130,000 KRW nếu muốn nhận tại nơi đã đăng ký chuyển đổi.


HỎI VÀ ĐÁP


Hỏi: Khi mời ba mẹ hoặc anh chị em ruột sang Hàn Quốc theo diện thăm thân thì có chuyển sang visa F-3 này được không?


Đáp: Không được. Chỉ vợ/chồng và con ruột là có thể chuyển sang được visa F-3 này. Trường hợp là ba mẹ ruột hoặc ba mẹ vợ thì bạn có thể bảo lãnh để chuyển sang visa F-1-15 có thể gia hạn đến 2 năm.


Hỏi: Chuyển sang visa F-3 cho người thân ở đâu và lúc nào thì chuyển được?


Đáp: Bạn có thể đến bất cứ văn phòng xuất nhập cảnh (Immigration Office – 출입국관리사무소) nào để chuyển sang visa F-3 cho người thân. Bạn có thể chuyển đổi visa F-3 cho người thân bất kỳ lúc nào từ khi nhập cảnh Hàn Quốc.


Hỏi: Nếu người mang visa F-3 về VN chơi và hết hạn thì có thể gia hạn từ phía Hàn Quốc hoặc tại ĐSQ Hàn Quốc tại Việt Nam hay không?


Đáp: Không thể gia hạn F-3 từ phía Hàn Quốc hoặc Việt Nam. Theo chúng tôi được biết, có trường hợp bằng cách nào đó, người ở Việt Nam nhưng VISA vẫn gia hạn được tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, khi đến Hàn Quốc, nhân viên xuất nhập cảnh đã không cho phép người đó vào Hàn Quốc vì gia hạn visa không hợp lệ và bắt buộc phải quay về Việt Nam. Vì vậy, tốt nhất là làm thủ tục xin visa thăm thân lại từ đầu, thủ tục tham khảo ở đây. Nếu người bảo lãnh cho F-3 trước đó và visa thăm thân sau này là một thì bạn sẽ được cấp thẳng visa F-3 thay vì C-3, sang Hàn Quốc chỉ cần lên văn phòng xuất nhập cảnh để làm thẻ chứng minh thư người nước ngoài (외국인등록증).



Tags: